Cách trung tâm Thành Phố Hồ Chí Minh chưa đầy 100km, Bến Tre được ví như một hòn đảo xanh với bốn bề sông nước và bạt ngàn cây xanh, muông thú, đặc biệt là những hàng dừa trĩu quả trông khá bắt mắt. Đến với Bến Tre, du khách không chỉ được du ngoại những cảnh đẹp nơi đây mà còn được thưởng thức rất nhiều đặc sản hấp dẫn và chắc chắn sẽ không ai quên được hương vị ngọt mát của dừa Bến Tre.
Việt Nam là một đất nước nhiệt đới gió mùa, rất thuận lợi cho các cây trồng sinh trưởng và phát triển. Đây cũng chính là lý do mà trái cây Việt Nam luôn phong phú và đa dạng. Trong rất nhiều các loại trái cây nổi tiếng của Việt Nam, không thể không kể đến sự góp mặt của dừa Bến Tre. Là một vùng đất sông nước, Bến Tre có rất nhiều điều kiện tốt để cây dừa phát triển và tạo ra những trái ngon ngọt từ nước cho đến cùi. Có rất nhiều địa phương tại Việt Nam trồng dừa, song dừa trồng ở Bến Tre được đánh giá là ngon và hấp dẫn nhất.
Tại sao dừa Bến Tre lại nức tiếng khắp nơi?
Dừa ngon không chỉ được đánh giá ở nước, phần cùi dừa mà còn được đánh giá dựa trên những dưỡng chất mà trái dừa đem lại. Dừa Bến Tre có đầy đủ những yếu tố trên khi mà nước của những trái dừa Bến Tre luôn có được một vị ngọt dịu nhẹ, phần cùi dừa thơm dẻo, vị ngon ngọt được cảm nhận ngay từ đầu lưỡi.
Trong những ngày hè oi ả, có một ly nước dừa của Bến Tre để uống quả là một điều hạnh phúc. Không chỉ được sử dụng để giải khát mà dừa tươi còn cung cấp cho cơ thể khá nhiều dưỡng dưỡng chất cần thiết như: glucose, fructose, sucrose, các vitamin và khoáng chất. Vì vậy khi mệt mỏi chỉ cần một cốc nước dừa là người tỉnh táo lên rất nhiều.
Ngoài ra, dừa còn được sử dụng là một nguyên liệu chính trong sản xuất khá nhiều sản phẩm như: kẹo dừa, bánh tráng, củ hũ dừa,…Đây đều là những sản phẩm sử dụng hương vị thơm ngon, đặc sắc của Bến Tre.
Phần nào chắc chúng ta cũng đã hiểu được tại sao dừa Bến Tre lại nổi tiếng khắp nơi như vậy, nếu có cơ hội 1 lần được thưởng thức thứ đặc sản của mảnh đất miền Tây này chắc chắn bạn sẽ không thể quên được vị thơm ngon của trái dừa ở Bến Tre.
Dừa được trồng khắp các vùng nhiệt đới để trang trí, cũng như dùng làm thực phẩm; hầu như mọi bộ phận của cây dừa đều có thể được con người sử dụng theo một cách nào đó và có giá trị kinh tế đáng kể. Tính đa dụng của dừa đôi khi được ghi nhận trong cách đặt tên. Trong tiếng Phạn, cây tên là kalpa vriksha ("cây cung cấp mọi nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống"). Trong tiếng Mã Lai, cây có tên là pokok seribu guna ("cây ngàn công dụng"). Ở Philippines, dừa thường được gọi là "cây sự sống".
Đây là một trong những loài cây hữu ích nhất trên thế giới.
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz) | |
---|---|
Năng lượng | 1.480 kJ (350 kcal) |
15.23 g | |
Đường | 6.23 g |
Chất xơ | 9.0 g |
33.49 g | |
Chất béo bão hòa | 29.698 g |
Chất béo không bão hòa đơn | 1.425 g |
Chất béo không bão hòa đa | 0.366 g |
3.33 g | |
Tryptophan | 0.039 g |
Threonine | 0.121 g |
Isoleucine | 0.131 g |
Leucine | 0.247 g |
Lysine | 0.147 g |
Methionine | 0.062 g |
Cystine | 0.066 g |
Phenylalanine | 0.169 g |
Tyrosine | 0.103 g |
Valine | 0.202 g |
Arginine | 0.546 g |
Histidine | 0.077 g |
Alanine | 0.170 g |
Aspartic acid | 0.325 g |
Glutamic acid | 0.761 g |
Glycine | 0.158 g |
Proline | 0.138 g |
Serine | 0.172 g |
Vitamin | |
Thiamine (B1) | (6%) 0.066 mg |
Riboflavin (B2) | (2%) 0.020 mg |
Niacin (B3) | (4%) 0.540 mg |
Pantothenic acid (B5) | (6%) 0.300 mg |
Vitamin B6 | (4%) 0.054 mg |
Folate (B9) | (7%) 26 μg |
Vitamin C | (4%) 3.3 mg |
Vitamin E | (2%) 0.24 mg |
Vitamin K | (0%) 0.2 μg |
Chất khoáng | |
Canxi | (1%) 14 mg |
Sắt | (19%) 2.43 mg |
Magiê | (9%) 32 mg |
Mangan | (71%) 1.500 mg |
Phốt pho | (16%) 113 mg |
Kali | (8%) 356 mg |
Natri | (1%) 20 mg |
Kẽm | (12%) 1.10 mg |
Thành phần khác | |
Nước | 47 g |
| |
Tỷ lệ phần trăm xấp xỉ gần đúng sử dụng lượng hấp thụ thực phẩm tham chiếu (Khuyến cáo của Hoa Kỳ) cho người trưởng thành. Nguồn: CSDL Dinh dưỡng của USDA |
Mỗi 100 g (3,5 oz) cùi dừa thô cung cấp 1.480 kJ (354 kcal) năng lượng thực phẩm và một lượng lớn tổng chất béo (33 g), đặc biệt là chất béo bão hòa (89% tổng chất béo), cùng với một lượng vừa phải carbohydrat (15 g) và protein (3 g). Vi chất dinh dưỡng có hàm lượng đáng kể (hơn 10% giá trị hàng ngày) bao gồm các khoáng chất trong chế độ ăn uống, mangan, đồng, sắt, phốt pho, selen và kẽm (trong bảng). Các bộ phận khác nhau của dừa cũng có vài công dụng ẩm thực
Phần bùi béo, ăn được màu trắng của quả được gọi là "thịt dừa", "cùi dừa", hoặc "nhân dừa". Trong ngành công nghiệp dừa, cùi dừa có thể được phân loại mơ hồ thành ba loại khác nhau tùy thuộc vào độ chín - đó là "Malauhog", "Malakanin" và "Malakatad". Các thuật ngữ này có nguồn gốc từ tiếng Tagalog. Malauhog (nghĩa đen là "giống như dịch nhầy") dùng để chỉ phần cùi dừa còn rất non (khoảng 6-7 tháng tuổi) có bề ngoài trong suốt và kết cấu dạng sệt, dễ phân hủy. Malakanin (nghĩa đen là "giống cơm") dùng để chỉ cùi dừa non (khoảng 7-8 tháng tuổi) có màu trắng đục hơn, kết cấu mềm tương tự như cơm đã nấu chín và vẫn có thể dễ dàng nạo ra khỏi vỏ gáo dừa. Malakatad (nghĩa đen là "giống da thuộc") dùng để chỉ cùi dừa đã trưởng thành hoàn toàn (khoảng 8-9 tháng tuổi) với bề ngoài màu trắng đục, kết cấu dai như da thuộc và rất khó tách khỏi vỏ gáo.[114][115]
Độ chín rất khó đánh giá trên một quả dừa chưa bổ tách và không có phương pháp kỹ thuật nào được chứng minh để xác định độ chín. Dựa trên màu sắc và kích thước, trái dừa non có xu hướng nhỏ hơn và có màu sắc tươi sáng hơn, còn trái dừa già hơn có màu nâu và to hơn. Cũng có thể được xác định độ chín theo cách truyền thống bằng cách gõ vào trái dừa. Malauhog có âm thanh "đặc" khi gõ, trong khi Malakanin và Malakatad có ra âm thanh "rỗng". Một phương pháp khác là lắc quả dừa. Dừa chưa chín tạo ra âm thanh óc ách khi lắc (âm thanh càng sắc nét nghĩa là dừa non), còn dừa trưởng thành thì không. Cả cùi dừa Malauhog và Malakanin của quả chưa chín đều có thể được ăn nguyên hoặc được dùng trộn salad, đồ uống, tráng miệng và bánh ngọt như bánh buko pie và es kelapa muda. Do kết cấu mềm, chúng không thích hợp để nạo ra. Cùi dừa Malakatad trưởng thành có kết cấu dai và do đó được chế biến trước khi tiêu thụ hoặc làm thành cùi dừa khô. Cùi dừa chín tươi được bào nhỏ, được gọi là "dừa nạo", "dừa vụn", hoặc "mảnh dừa", được dùng để vắt nước cốt dừa. Chúng cũng dùng để trang trí cho các món ăn khác nhau, như món klepon và puto bumbóng . Chúng cũng có thể được nấu chín với đường và ăn như một món tráng miệng ở Philippines được gọi là bukayo.[113][119][120][121][122]
Dừa nạo được khử nước bằng cách sấy khô hoặc nướng được gọi là "dừa nạo sấy khô". Chúng chứa ít hơn 3% độ ẩm ban đầu của cùi dừa. Chủ yếu được dùng trong tiệm bánh và công nghiệp mứt kẹo (đặc biệt ở các nước không sản xuất dừa) vì có tuổi thọ dài hơn so với dừa tươi nạo. Dừa nạo khô được sử dụng trong mứt kẹo và tráng miệng như bánh hạnh nhân. Dừa khô cũng được dùng làm nhân cho nhiều thanh socola . Một số dừa khô hoàn toàn là dừa, nhưng số khác được sản xuất với các thành phần khác, chẳng hạn như đường, propylene glycol, muối và natri metabisulfite.
Cùi dừa cũng có thể được cắt thành miếng hoặc dải lớn hơn, sấy khô và ướp muối để làm "miếng dừa". Chúng có thể được nướng hoặc nung để tạo thành các món ăn hoa lá giống thịt xông khói.
Cách trung tâm Thành Phố Hồ Chí Minh chưa đầy 100km, Bến Tre được ví như một hòn đảo xanh với bốn bề sông nước và bạt ngàn cây xanh, muông thú, đặc biệt là những hàng dừa trĩu quả trông khá bắt mắt. Đến với Bến Tre, du khách không chỉ được du ngoại những cảnh đẹp nơi đây mà còn được thưởng thức rất nhiều đặc sản hấp dẫn và chắc chắn sẽ không ai quên được hương vị ngọt mát của dừa Bến Tre.
Việt Nam là một đất nước nhiệt đới gió mùa, rất thuận lợi cho các cây trồng sinh trưởng và phát triển. Đây cũng chính là lý do mà trái cây Việt Nam luôn phong phú và đa dạng. Trong rất nhiều các loại trái cây nổi tiếng của Việt Nam, không thể không kể đến sự góp mặt của dừa Bến Tre. Là một vùng đất sông nước, Bến Tre có rất nhiều điều kiện tốt để cây dừa phát triển và tạo ra những trái ngon ngọt từ nước cho đến cùi. Có rất nhiều địa phương tại Việt Nam trồng dừa, song dừa trồng ở Bến Tre được đánh giá là ngon và hấp dẫn nhất.
Tại sao dừa Bến Tre lại nức tiếng khắp nơi?
Dừa ngon không chỉ được đánh giá ở nước, phần cùi dừa mà còn được đánh giá dựa trên những dưỡng chất mà trái dừa đem lại. Dừa Bến Tre có đầy đủ những yếu tố trên khi mà nước của những trái dừa Bến Tre luôn có được một vị ngọt dịu nhẹ, phần cùi dừa thơm dẻo, vị ngon ngọt được cảm nhận ngay từ đầu lưỡi.
Trong những ngày hè oi ả, có một ly nước dừa của Bến Tre để uống quả là một điều hạnh phúc. Không chỉ được sử dụng để giải khát mà dừa tươi còn cung cấp cho cơ thể khá nhiều dưỡng dưỡng chất cần thiết như: glucose, fructose, sucrose, các vitamin và khoáng chất. Vì vậy khi mệt mỏi chỉ cần một cốc nước dừa là người tỉnh táo lên rất nhiều.
Ngoài ra, dừa còn được sử dụng là một nguyên liệu chính trong sản xuất khá nhiều sản phẩm như: kẹo dừa, bánh tráng, củ hũ dừa,…Đây đều là những sản phẩm sử dụng hương vị thơm ngon, đặc sắc của Bến Tre.
Phần nào chắc chúng ta cũng đã hiểu được tại sao dừa Bến Tre lại nổi tiếng khắp nơi như vậy, nếu có cơ hội 1 lần được thưởng thức thứ đặc sản của mảnh đất miền Tây này chắc chắn bạn sẽ không thể quên được vị thơm ngon của trái dừa ở Bến Tre.
Dừa được trồng khắp các vùng nhiệt đới để trang trí, cũng như dùng làm thực phẩm; hầu như mọi bộ phận của cây dừa đều có thể được con người sử dụng theo một cách nào đó và có giá trị kinh tế đáng kể. Tính đa dụng của dừa đôi khi được ghi nhận trong cách đặt tên. Trong tiếng Phạn, cây tên là kalpa vriksha ("cây cung cấp mọi nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống"). Trong tiếng Mã Lai, cây có tên là pokok seribu guna ("cây ngàn công dụng"). Ở Philippines, dừa thường được gọi là "cây sự sống".
Đây là một trong những loài cây hữu ích nhất trên thế giới.
Giá trị dinh dưỡng cho mỗi 100 g (3,5 oz) | |
---|---|
Năng lượng | 1.480 kJ (350 kcal) |
15.23 g | |
Đường | 6.23 g |
Chất xơ | 9.0 g |
33.49 g | |
Chất béo bão hòa | 29.698 g |
Chất béo không bão hòa đơn | 1.425 g |
Chất béo không bão hòa đa | 0.366 g |
3.33 g | |
Tryptophan | 0.039 g |
Threonine | 0.121 g |
Isoleucine | 0.131 g |
Leucine | 0.247 g |
Lysine | 0.147 g |
Methionine | 0.062 g |
Cystine | 0.066 g |
Phenylalanine | 0.169 g |
Tyrosine | 0.103 g |
Valine | 0.202 g |
Arginine | 0.546 g |
Histidine | 0.077 g |
Alanine | 0.170 g |
Aspartic acid | 0.325 g |
Glutamic acid | 0.761 g |
Glycine | 0.158 g |
Proline | 0.138 g |
Serine | 0.172 g |
Vitamin | |
Thiamine (B1) | (6%) 0.066 mg |
Riboflavin (B2) | (2%) 0.020 mg |
Niacin (B3) | (4%) 0.540 mg |
Pantothenic acid (B5) | (6%) 0.300 mg |
Vitamin B6 | (4%) 0.054 mg |
Folate (B9) | (7%) 26 μg |
Vitamin C | (4%) 3.3 mg |
Vitamin E | (2%) 0.24 mg |
Vitamin K | (0%) 0.2 μg |
Chất khoáng | |
Canxi | (1%) 14 mg |
Sắt | (19%) 2.43 mg |
Magiê | (9%) 32 mg |
Mangan | (71%) 1.500 mg |
Phốt pho | (16%) 113 mg |
Kali | (8%) 356 mg |
Natri | (1%) 20 mg |
Kẽm | (12%) 1.10 mg |
Thành phần khác | |
Nước | 47 g |
| |
Tỷ lệ phần trăm xấp xỉ gần đúng sử dụng lượng hấp thụ thực phẩm tham chiếu (Khuyến cáo của Hoa Kỳ) cho người trưởng thành. Nguồn: CSDL Dinh dưỡng của USDA |
Mỗi 100 g (3,5 oz) cùi dừa thô cung cấp 1.480 kJ (354 kcal) năng lượng thực phẩm và một lượng lớn tổng chất béo (33 g), đặc biệt là chất béo bão hòa (89% tổng chất béo), cùng với một lượng vừa phải carbohydrat (15 g) và protein (3 g). Vi chất dinh dưỡng có hàm lượng đáng kể (hơn 10% giá trị hàng ngày) bao gồm các khoáng chất trong chế độ ăn uống, mangan, đồng, sắt, phốt pho, selen và kẽm (trong bảng). Các bộ phận khác nhau của dừa cũng có vài công dụng ẩm thực
Phần bùi béo, ăn được màu trắng của quả được gọi là "thịt dừa", "cùi dừa", hoặc "nhân dừa". Trong ngành công nghiệp dừa, cùi dừa có thể được phân loại mơ hồ thành ba loại khác nhau tùy thuộc vào độ chín - đó là "Malauhog", "Malakanin" và "Malakatad". Các thuật ngữ này có nguồn gốc từ tiếng Tagalog. Malauhog (nghĩa đen là "giống như dịch nhầy") dùng để chỉ phần cùi dừa còn rất non (khoảng 6-7 tháng tuổi) có bề ngoài trong suốt và kết cấu dạng sệt, dễ phân hủy. Malakanin (nghĩa đen là "giống cơm") dùng để chỉ cùi dừa non (khoảng 7-8 tháng tuổi) có màu trắng đục hơn, kết cấu mềm tương tự như cơm đã nấu chín và vẫn có thể dễ dàng nạo ra khỏi vỏ gáo dừa. Malakatad (nghĩa đen là "giống da thuộc") dùng để chỉ cùi dừa đã trưởng thành hoàn toàn (khoảng 8-9 tháng tuổi) với bề ngoài màu trắng đục, kết cấu dai như da thuộc và rất khó tách khỏi vỏ gáo.[114][115]
Độ chín rất khó đánh giá trên một quả dừa chưa bổ tách và không có phương pháp kỹ thuật nào được chứng minh để xác định độ chín. Dựa trên màu sắc và kích thước, trái dừa non có xu hướng nhỏ hơn và có màu sắc tươi sáng hơn, còn trái dừa già hơn có màu nâu và to hơn. Cũng có thể được xác định độ chín theo cách truyền thống bằng cách gõ vào trái dừa. Malauhog có âm thanh "đặc" khi gõ, trong khi Malakanin và Malakatad có ra âm thanh "rỗng". Một phương pháp khác là lắc quả dừa. Dừa chưa chín tạo ra âm thanh óc ách khi lắc (âm thanh càng sắc nét nghĩa là dừa non), còn dừa trưởng thành thì không. Cả cùi dừa Malauhog và Malakanin của quả chưa chín đều có thể được ăn nguyên hoặc được dùng trộn salad, đồ uống, tráng miệng và bánh ngọt như bánh buko pie và es kelapa muda. Do kết cấu mềm, chúng không thích hợp để nạo ra. Cùi dừa Malakatad trưởng thành có kết cấu dai và do đó được chế biến trước khi tiêu thụ hoặc làm thành cùi dừa khô. Cùi dừa chín tươi được bào nhỏ, được gọi là "dừa nạo", "dừa vụn", hoặc "mảnh dừa", được dùng để vắt nước cốt dừa. Chúng cũng dùng để trang trí cho các món ăn khác nhau, như món klepon và puto bumbóng . Chúng cũng có thể được nấu chín với đường và ăn như một món tráng miệng ở Philippines được gọi là bukayo.[113][119][120][121][122]
Dừa nạo được khử nước bằng cách sấy khô hoặc nướng được gọi là "dừa nạo sấy khô". Chúng chứa ít hơn 3% độ ẩm ban đầu của cùi dừa. Chủ yếu được dùng trong tiệm bánh và công nghiệp mứt kẹo (đặc biệt ở các nước không sản xuất dừa) vì có tuổi thọ dài hơn so với dừa tươi nạo. Dừa nạo khô được sử dụng trong mứt kẹo và tráng miệng như bánh hạnh nhân. Dừa khô cũng được dùng làm nhân cho nhiều thanh socola . Một số dừa khô hoàn toàn là dừa, nhưng số khác được sản xuất với các thành phần khác, chẳng hạn như đường, propylene glycol, muối và natri metabisulfite.
Cùi dừa cũng có thể được cắt thành miếng hoặc dải lớn hơn, sấy khô và ướp muối để làm "miếng dừa". Chúng có thể được nướng hoặc nung để tạo thành các món ăn hoa lá giống thịt xông khói.